Bệnh do vi rút Héc - péc
Ngày đăng: 14:27:19 24/10/2014
Bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes simplex virus) thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

BỆNH DO VI RÚT HÉC-PÉC

(Maladus Herpesviruso)

ICD-10 B00: Herpes simplex

Bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes simplex virus) thuộc nhóm C trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.

Tuy là một bệnh truyền nhiễm nhưng chưa có tài liệu nào trong nước cũng như thế giới nói Herpes simplex virus (HSV) gây ra những vụ dịch.

  1. Đặc điểm của bệnh
    • 1. Định nghĩa ca bệnh
    • - Ca bệnh lâm sàng

+ Với những người nhiễm HSV lần đầu, cơ thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, sưng hạch phụ cận.

+ Tại nơi bị nhiễm HSV, bệnh nhân cảm thấy đau rát trước khi mọc mụn nước. Thương tổn cơ bản là mụn nước hoặc mụn mủ. Kích thước bằng hạt tấm hoặc hạt vừng, lõm giữa. Các mụn nước mọc thành đám như chùm nho. Kích thước mỗi đám từ 0,5 - 1 cm. Mụn nước nhanh chóng giập vỡ tạo thành những vết trợt sau đó đóng vảy tiết.

+ Vị trí bị bệnh:

            Nếu nhiễm HSV týp 1 (HSV1) vị trí gây bệnh là môi, lợi, má, vòm miệng, hạ họng, mũi, mắt.

            Nếu nhiễm HSV týp 2 (HSV2) vị trí bị bệnh sẽ là quy đầu, thân dương vật, bìu (ở nam); âm hộ, âm đạo (ở nữ).

            Ngoài ra, HSV2 còn gây bệnh ở hậu môn, trực tràng của cả 2 giới.

- Ca bệnh xác định: Tìm thấy HSV gây bệnh hoặc xác định được hiệu giá kháng thể cao.

  • 2. Chẩn đoán phân biệt

- Với HSV1 cần phân biệt với Aphtose, viêm niêm mạc miệng do candida, hội chứng Stevens - Johnson.

- Với HSV2 cần phân biệt với giang mai I (săng giang mai), loét hạ cam.

  • 3. Xét nghiệm
  • - Loại mẫu bệnh phẩm: Lấy dịch tiết tại thương tổn (nốt viêm loét của niêm mạc, da...)

- Phương pháp xét nghiệm:

+ Phương pháp huyết thanh ít giá trị và ít dùng trong thực tế

+ Phân lập HSV hoặc phát hiện vi rút bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường được sử dụng.

  1. Tác nhân gây bệnh

- Tên tác nhân: Herpes simplex virus thuộc họ Herpesviridae. Herpes simplex virus (HSV) hay Human herpes virus (HHV) được chia làm 3 nhóm là Alpha herpes virinae; Beta herpes virinae; Gamma herpes virinae.

- Hình thái: HSV có hình khối đa diện kích thước khoảng 200 nm. Vật liệu di truyền là ADN

- Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài

+ Vi rút bị chết ở nhiệt độ 560C trong vòng 30 phút

+ Các chất như ête, clorofom tiêu diệt nhanh được vi rút, các thuốc sát khuẩn thường dùng diệt được vi rút sau vài phút.

  1. Đặc điểm dịch tễ học

- HSV1, HSV2 gây bệnh ở khắp nơi trên thế giới.

- Ai cũng có thể mắc HSV1và HSV2

- Người ta ước tính rằng ở độ tuổi 20 - 40 có 80 - 90% nhiễm HSV1; 70 - 90% nhiễm HSV2.

- Nhiễm HSV1, HSV2 có thể xảy ra quanh năm.

  1. Nguồn truyền nhiễm

- Ổ chứa: ổ chứa HSV1, HSV2 là những người đã hoặc đang bị bệnh do HSV.

- Chưa có tài liệu nào nói HSV tồn tại trong tự nhiên.

- Thời gian ủ bệnh: 3 - 7 ngày.

- Thời kỳ lây truyền: HSV1, HSV2 truyền bệnh trong thời kỳ ủ bệnh, toàn phát, thời kỳ lui bệnh.

  1. Phương thức lây truyền

- HSV1, HSV2 lây truyền từ người sang người. Với HSV1 lây truyền qua tiếp xúc miệng - miệng, qua nước bọt. HSV2 lây truyền qua quan hệ tình dục, mẹ lây cho con trong thời kỳ thai nghén và trong thời kỳ chu sinh.

  1. Tính cảm nhiễm và miễn dịch

- Ai cũng có thể cảm nhiễm HSV.

- HSV không có miễn dịch.

  1. Các biện pháp phòng chống
  • 1. Biện pháp dự phòng: Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục có thể phòng nhiễm HSV.
  • 2. Biện pháp chống dịch

- Không phải cách ly người bệnh.

- Chưa có vắc xin phòng bệnh.

  • 3. Nguyên tắc điều trị

- Thuốc tại chỗ: Bôi kem Penciclovir; Acyclovir.

- Toàn thân: Uống Acyclovir hoặc valacyclovir hoặc famciclovir .

  • 4. Kiểm dịch y tế biên giới: Không có quy định kiểm dịch y tế biên giới.

 Nguồn Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm

Các tin khác